Scholar Hub/Chủ đề/#bệnh vảy nến/
Bệnh vảy nến, hay còn được gọi là viêm da vảy nến, là một bệnh da liên quan đến việc tăng quá mức sản xuất tế bào da và tạo lớp vảy dày và nổi lên trên da. Bệnh...
Bệnh vảy nến, hay còn được gọi là viêm da vảy nến, là một bệnh da liên quan đến việc tăng quá mức sản xuất tế bào da và tạo lớp vảy dày và nổi lên trên da. Bệnh này được xem là một dạng viêm da mạn tính và có thể gây ra các triệu chứng như ngứa, đỏ, nứt nẻ, chảy máu và đau. Bệnh vảy nến thường xuất hiện trên da đầu, khuỷu tay, khuỷu chân và các vùng da khác. Nguyên nhân chính của bệnh vảy nến chưa được rõ ràng, tuy nhiên, được cho là có liên quan đến di truyền, tác động môi trường và hệ miễn dịch. Bệnh vảy nến không làm tổn thương sức khỏe tổng thể, nhưng có thể gây khó chịu và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Bệnh vảy nến, còn được gọi là viêm da vảy nến hay Psoriasis, là một bệnh da mạn tính, không lây nhiễm, tác động đến hệ thống miễn dịch của cơ thể. Bệnh này thường xuất hiện bằng các mảng da dày và dính có màu đỏ, có vảy trắng bạc điển hình.
Nguyên nhân chính của bệnh vảy nến chưa được hiểu rõ, nhưng được cho là sự kết hợp giữa yếu tố di truyền và tác động của môi trường. Hệ miễn dịch của người mắc bệnh phản ứng quá mạnh, dẫn đến quá trình tăng tốc sản xuất tế bào da, gây ra các triệu chứng của bệnh.
Các triệu chứng chủ yếu của bệnh vảy nến bao gồm:
1. Da có mảng đỏ hoặc hạt là mảng da dày, có vảy màu trắng bạc trên đó.
2. Ngứa ngáy hoặc cảm giác chảy máu trên các vùng da bị tác động.
3. Nứt nẻ, chảy máu hoặc đau trên da khi bị tổn thương.
4. Sự bong tróc và sưng đỏ của da xung quanh các vùng bị viêm.
5. Các vết bong tróc, vết loét có thể xuất hiện trên tay, chân hoặc các khu vực như khớp, mắt và bộ phận sinh dục.
Bệnh vảy nến không có thành phần di truyền rõ ràng và không thể chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, có nhiều phương pháp điều trị để kiểm soát triệu chứng và làm giảm việc phát triển của tế bào da. Một số phương pháp điều trị bao gồm kem chứa corticosteroid, thuốc uống, ánh sáng UV, thuốc gây suy giảm hệ miễn dịch và các phương pháp terapi như tác động tâm lý và mindfulness. Việc hỗ trợ tâm lý và chế độ sống lành mạnh cũng có thể giúp giảm thiểu tác động của bệnh.
Các tế bào tiền nguyên bào plasmacytoid khởi phát bệnh vẩy nến thông qua việc sản xuất interferon-α Dịch bởi AI Journal of Experimental Medicine - Tập 202 Số 1 - Trang 135-143 - 2005
Bệnh vẩy nến là một trong những bệnh tự miễn do tế bào T gây ra phổ biến nhất ở người. Mặc dù có giả thuyết về vai trò của hệ miễn dịch bẩm sinh trong việc khởi động chuỗi phản ứng tự miễn dịch tế bào T, nhưng bản chất của nó vẫn chưa rõ ràng. Chúng tôi cho thấy rằng các tế bào tiền nguyên bào plasmacytoid (PDCs), là các tế bào sản xuất interferon (IFN)-α tự nhiên, xâm nhập vào da của bệnh...... hiện toàn bộ #Bệnh vẩy nến #tế bào miễn dịch bẩm sinh #interferon-α #tế bào tiền nguyên bào plasmacytoid #autoimmunity
Sinh học của yếu tố hoại tử khối u‐α – Những hệ quả đối với bệnh vảy nến Dịch bởi AI Experimental Dermatology - Tập 13 Số 4 - Trang 193-222 - 2004
Tóm tắt: Nhiều nghiên cứu gần đây đã chỉ ra vai trò quan trọng của cytokine tiền viêm, đa chức năng là yếu tố hoại tử khối u-α (TNF‐α) trong cơ chế phòng vệ của cơ thể và các quá trình viêm. Sự biểu hiện quá mức của TNF đã được phát hiện trong da tổn thương và trong tuần hoàn của bệnh nhân vảy nến, và có đề xuất rằng TNF‐α là rất quan trọng trong bệnh này và các bện...... hiện toàn bộ Cơ sở di truyền của bệnh vảy nếnBệnh vảy nến là một bệnh viêm da mãn tính, tuy không nguy hiểm nhưng ảnh hưởng đến nhiều mặt trong đời sống của bệnh nhân và ảnh hưởng lên một số lượng lớn người trên thế giới. Bên cạnh đó, bệnh vảy nến còn liên quan đến nhiều bệnh khác như rối loạn trao đổi chất, tiểu đường, tim mạch, hoặc có thể phát triển thành viêm khớp vảy nến, viêm khớp nặng dẫn đến biến dạng khớp. Gen HLAC nằm trên nhiễm sắ...... hiện toàn bộ #Psoriasis #genetic basic #susceptibility #the links with other disease
Yếu tố nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân vảy nếnMục tiêu: Khảo sát các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch ở bệnh nhân vảy nến mảng khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Tp. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân vảy nến thông thường. Kết quả: 100 bệnh nhân vảy nến mảng được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ của các yếu tố nguy cơ tim mạch bao gồm: Rối loạn lipid máu (70%), hoạt động thể lực không đều (41%), tăng...... hiện toàn bộ #Vảy nến #yếu tố nguy cơ tim mạch
NỒNG ĐỘ AXIT URIC HUYẾT THANH TRÊN BỆNH NHÂN VẢY NẾNMột nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm xác định nồng độ axit uric huyết thanh trên bệnh nhân vảy nến tại bệnh viện Da liễu Trung ương. Nghiên cứu tiến hành trên 240 bệnh nhân vảy nến và 122 bệnh nhân có bệnh da khác thuộc nhóm đối chứng. Kết quả cho thấy, nồng độ axit uric huyết thanh trung bình trên nhóm bệnh nhân vảy nến tương đối cao 365,1 ± 88,2 µmol/L, cao hơn so với nhóm đối chứn...... hiện toàn bộ #axit uric #vảy nến